Các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm ( Tép Bạc )
- Thứ năm - 14/07/2022 09:50
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Bài viết này lược dịch đánh giá của Hazel Knipe và cộng sự 2020 trên trang Aquaculture về các nghiên cứu tác dụng của các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm.
Một số chủng như sau: Alteromonas, Arthrobacter, Clostridium, Enterobacter, Microbacterium, Paenibacillus, Phaeobacter, Pseudoalteromonas, Streptomyces, Vibrio…
Mỗi loài probiotics sẽ có một hoặc một vài tác dụng riêng, được đánh số trong cột 3 của bảng trên mỗi số tương ứng với 1 tác dụng bao gồm:
(1) Tăng trưởng (bao gồm cả tăng trọng),
(2) Tăng khả năng sống sót (không thử thách mầm bệnh),
(3) Tăng khả năng sống sót (khi thử thách mầm bệnh),
(4) Giảm số lượng mầm bệnh (bao gồm cả Vibrio sp.),
(5) Tác dụng điều hòa miễn dịch,
(6) Tăng hiệu quả tiêu hóa (bao gồm hoạt động của enzym tiêu hóa, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn hoặc tỷ lệ hiệu quả protein),
(7) Thay đổi hình thái của ruột (bao gồm tăng chiều cao nhung mao và số lượng nếp gấp),
(8) Cải thiện chất lượng nước (bao gồm giảm số lượng mầm bệnh giả định),
(9) Tăng khả năng sống sót (kiểm tra căng thẳng),
(10) Cải thiện hoạt động chống oxy hóa.
Những nghiên cứu trước đây cũng báo cáo rằng một số chủng Pseudomonas spp sản xuất ra hợp chất kháng khuẩn có khả năng giảm tính di động và ảnh hưởng tới hoạt động của chủng Bacillus subtilis. Điều này dẫn đến việc lo ngại trong việc sử dụng làm probiotic, đặc biệt là khi kết hợp với các loài Bacillus, vì nó có thể ảnh hưởng đến Bacillus sp. đã được thiết lập trong ruột.
Điều thú vị là Pseudoalteromonas sp CDM8 có hoạt động đối kháng yếu với Pseudoalteromonas sp CDA22 và điều này đã được quan sát thấy trên tôm khi cho ăn kết hợp CDM8 và CDA22. Điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tra mối quan hệ của các vi khuẩn sử dụng làm probiotic khi kết hợp nhiều chủng/loài trong 1 sản phẩm probiotics.
Những kết quả trên cho thấy những nghiên cứu có rất nhiều vi khuẩn tiềm năng có thể sử dụng làm probiotics trong nuôi tôm, tuy nhiên Hazel Knipe và cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơ chế cạnh tranh loại trừ của các chủng vi khuẩn được sử dụng.
Các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm
Chi | Loài | Tác dụng | Vật chủ (tác dụng của probiotic đối với) | Ức chế vi khuẩn (đối kháng trong ống nghiệm) |
Alteromonas | sp. BY-9 | 1, 2, 4 | P. monodon (tôm sú) | Vibrio harveyi |
Arthrobacter | enclensis | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
sp. CW9 | 1, 2, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A | |
XE-7 | 3, 8 | P. chinensis (tôm he Trung Quốc) | V. parahaemolyticus, V. anguillarum and V. nereis | |
XE-7 | 3, 4, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A | |
Clostridium | butyricum | 1, 7, 9 | Marsupenaeus japonicas (tôm thẻ Nhật Bản) | N/A |
butyricum | 1 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | N/A | |
butyricum | 1, 4, 6 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | V. harveyi | |
butyricum CBG01 | 1, 3, 5, 6, 7 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A | |
Enterobacter | hormaechei | 1, 3, 5, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | mầm bệnh phổ biến ở tôm bệnh (không xác định) |
Microbacterium | aquimaris | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Paenibacillus | polymyxa ATCC 842 | 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 10 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
spp. | 3 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. vulnificus, Vibrio spp. | |
Phaeobacter | gallaeciensis | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Pseudoalteromonas | sp. CDA22, sp. CDM8 | 3, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
sp. NC201 | 2, 3, 5, 9 | Litopenaeus stylirostris (tôm thẻ xanh) | V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
Pseudomonas | aestumarina SLV22 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
sp. PS-102 | N/A | N/A | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis, Aeromonas spp | |
sp. W3 | 3 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. cholerae | |
Psychrobacter | sp. 17-1 | 1, 3, 5, 6, 9 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, Aeromonas sp. |
Rhodopseudomonas | palustris GH642 | 1, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Roseobacter | gallaeciensis SLV03 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
Streptomyces | fradiae | 1, 8 | P. monodon (tôm sú) | N/A |
rubrolavendulae M56 | 2, 4 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis | |
sp. | 1, 4, 8 | P. monodon (tôm sú) | N/A | |
sp. CLS-28 | 1, 2, 3, 4, 6 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. CLS-39, sp. CLS-45 | 1, 2, 3 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. N7 | 1, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
sp. RL8 | 1, 3, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
Vibrio | alginolyticus UTM 102 | 1, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
Sp. | 2, 5 | L. stylirostris (tôm thẻ xanh) | V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
sp. NE17 | 1, 2, 5, 8 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | A. hydrophila, V. parahaemolyticus, V. vulnificus, E. coli, S. newport | |
sp. P62, sp. P63 | 1, 3 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi |
Tác dụng của các loài vi khuẩn có tiềm năng ứng dụng làm probiotics trong nuôi tôm
Mỗi loài probiotics sẽ có một hoặc một vài tác dụng riêng, được đánh số trong cột 3 của bảng trên mỗi số tương ứng với 1 tác dụng bao gồm:(1) Tăng trưởng (bao gồm cả tăng trọng),
(2) Tăng khả năng sống sót (không thử thách mầm bệnh),
(3) Tăng khả năng sống sót (khi thử thách mầm bệnh),
(4) Giảm số lượng mầm bệnh (bao gồm cả Vibrio sp.),
(5) Tác dụng điều hòa miễn dịch,
(6) Tăng hiệu quả tiêu hóa (bao gồm hoạt động của enzym tiêu hóa, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn hoặc tỷ lệ hiệu quả protein),
(7) Thay đổi hình thái của ruột (bao gồm tăng chiều cao nhung mao và số lượng nếp gấp),
(8) Cải thiện chất lượng nước (bao gồm giảm số lượng mầm bệnh giả định),
(9) Tăng khả năng sống sót (kiểm tra căng thẳng),
(10) Cải thiện hoạt động chống oxy hóa.
- Vibrio
- Pseudomonas
Những nghiên cứu trước đây cũng báo cáo rằng một số chủng Pseudomonas spp sản xuất ra hợp chất kháng khuẩn có khả năng giảm tính di động và ảnh hưởng tới hoạt động của chủng Bacillus subtilis. Điều này dẫn đến việc lo ngại trong việc sử dụng làm probiotic, đặc biệt là khi kết hợp với các loài Bacillus, vì nó có thể ảnh hưởng đến Bacillus sp. đã được thiết lập trong ruột.
- Pseudoalteromonas
Điều thú vị là Pseudoalteromonas sp CDM8 có hoạt động đối kháng yếu với Pseudoalteromonas sp CDA22 và điều này đã được quan sát thấy trên tôm khi cho ăn kết hợp CDM8 và CDA22. Điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tra mối quan hệ của các vi khuẩn sử dụng làm probiotic khi kết hợp nhiều chủng/loài trong 1 sản phẩm probiotics.
- Paenibacillus
- Streptomyces
- Clostridium
- Psychrobacter
Những kết quả trên cho thấy những nghiên cứu có rất nhiều vi khuẩn tiềm năng có thể sử dụng làm probiotics trong nuôi tôm, tuy nhiên Hazel Knipe và cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơ chế cạnh tranh loại trừ của các chủng vi khuẩn được sử dụng.
Lệ Thủy @le-thuy